Hotline: 1800 6645
Bấm gọi ngay

Pháp lý cho người nước ngoài và Việt Kiều mua nhà tại Việt Nam

Tính tới thời điểm hiện tại có không ít dự án bất động sản tại Việt Nam có sự xuất hiện của khách hàng người nước ngoài, ngoài mục đích để ở, để đầu tư còn có sự hỗ trợ tốt nhờ các chính sách của Việt Nam. Một trong số các dự án có thể kể tới Vinhomes Center Park với 112 căn hộ được bán.

Lưu ý: Tất cả nội dung dưới đây chỉ để khách mua tham khảo. Khách mua cần tự tìm tư vấn pháp lý liên quan việc mua căn hộ của mình.

Ngày 25/11/2014, Quốc hội Việt Nam đã thông qua Luật Nhà ở sửa đổi, cho phép cá nhân và tổ chức nước ngoài được quyền sở hữu nhà tại Việt Nam. Luật chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2015.

nguoi-nuoc-ngoai-mua-nha-dat-tai-viet-nam

Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn cụ thể Luật Nhà ở cũng đã được thông qua và có hiệu lực từ ngày 10/12/2015:

Đối tượng sở hữu nhà – Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự.

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

Loại nhà ở Căn hộ + Nhà riêng lẻ (Biệt thự và nhà phố) trong các dự án nhà ở thương mại
Giấy tờ chứng minh  điều kiện sở hữu nhà – Đ/v cá nhân: có hộ chiếu còn hiệu lực, có đóng dấu nhập cảnh của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Việt Nam.

– Đ/v tổ chức: giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam còn hiệu lực

Số lượng nhà ở được sở hữu –  Đ/v căn hộ: tổng số lượng cá nhân/tổ chức nước ngoài sở hữu không vượt 30% của một tòa căn hộ.

– Đ/v nhà riêng lẻ: không vượt quá 10% hoặc 250 căn nhà của một dự án nhà ở.

Thời hạn sở hữu nhà – Đ/v cá nhân: tối đa 50 năm + gia hạn 50 năm tiếp theo

– Đ/v cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc Việt Kiều: sở hữu lâu dài

– Đ/v tổ chức: không vượt quá thời hạn của giấy chứng nhận đầu tư (GCNĐT) + gia hạn nếu GCNĐT được gia hạn

Cho thuê lại – Cá nhân nước ngoài: được phép cho thuê lại
– Tổ chức nước ngoài: không được phép

 

* Lưu ý: Tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được phép mua căn hộ/nhà ở riêng lẻ từ chủ đầu tư các dự án nhà ở thương mại và từ cá nhân/tổ chức nước ngoài đã mua căn hộ/nhà ở riêng lẻ trước đó và muốn bán lại. Trong trường hợp bán lại, thời hạn sở hữu sẽ là thời hạn còn lại của chủ sở hữu trước.

Ví dụ:
–          Người mua 1 được quyền sở hữu nhà trong 50 năm
–          Người mua 1 đã sử dụng nhà được 10 năm
–          Nếu mua lại từ Người mua 1, Người mua 2 có quyền sở hữu nhà trong 40 năm còn lại.

Đối tượng sở hữu nhà Việt Kiều được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Việt Kiều là người có nguồn gốc Việt Nam, còn quôc tịch hoặc không còn quốc tịch Việt Nam và đang định cư ở nước ngoài.

Giấy tờ chứng minh quốc tịch/ nguồn gốc Việt Nam:

– Giấy khai sinh;

– Chứng minh nhân dân hoặc

– Hộ chiếu Việt Nam

Loại nhà ở Căn hộ + Nhà riêng lẻ (Biệt thự và nhà phố)

Đất xây dựng nhà ở trong các dự án nhà ở thương mại

Số lượng nhà ở được sở hữu Không nêu trong luật
Thời hạn sở hữu nhà, các quyền và nghĩa vụ đối với nhà ở Như công dân Việt Nam

 

Theo quy định tại Điều 126 Luật nhà ở sau khi được sửa đổi bổ sung bởi Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Điều 126 của Luật Nhà ở và Điều 121 của Luật Đất đai ngày 18/06/2009 của Quốc hội quy định về quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì:

Thứ nhất.

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc các đối tượng sau đây được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu nhà ở để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam:

a) Người có quốc tịch Việt Nam;
b) Người gốc Việt Nam thuộc diện người về đầu tư trực tiếp tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư; người có công đóng góp cho đất nước; người có kỹ năng đặc biệt mà cơ quan, nhà khoa học, nhà văn hoá, tổ chức của Việt Nam có nhu cầu và đang làm việc tại Việt Nam; người có vợ hoặc chồng là công dân Việt Nam sinh sống ở trong nước.

Thứ hai.

Người gốc Việt Nam không thuộc các đối tượng quy định nêu trên được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp Giấy miễn thị thực và được phép cư trú tại Việt Nam từ ba tháng trở lên thì có quyền sở hữu một nhà ở riêng lẻ hoặc một căn hộ chung cư tại Việt Nam để bản thân và các thành viên trong gia đình sinh sống tại Việt Nam.

Theo đó, việc được phép cư trú từ 3 tháng trở lên tại Việt Nam là một điều kiện để người Việt Nam định cư tại nước ngoài được quyền sở hữu nhà tại Việt Nam. Theo quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 67 Nghị định 71/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở (“Nghị định 71/2010”) thì giấy tờ chứng minh điều kiện cư trú của bạn là: Sổ tạm trú; hoặc Giấy tờ xác nhận về việc đăng ký tạm trú tại địa phương do công an phường, xã, thị trấn (sau đây gọi chung là công an cấp phường) nơi người đó cư trú cấp. (Chú ý: Người Việt Nam định cư ở nước ngoài chỉ cần có giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điều 67 của Nghị định số 71/2010 là đủ điều kiện về cư trú để được quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam, không yêu cầu phải có thời gian cư trú thực tế (cư trú liên tục hoặc cư trú cộng dồn) từ đủ ba tháng trở lên tại Việt Nam mới được sở hữu nhà ở).

THỦ TỤC SỞ HỮU NHÀ Ở

Để thực hiện sở hữu nhà tại Việt Nam, trước tiên bạn phải thực hiện thủ tục để chứng minh bạn đáp ứng đủ các điều kiện để được sở hữu nhà tại Việt Nam. Cụ thể:

– Bạn phải chuẩn bị hộ chiếu Việt Nam còn thời hạn sử dụng (để chứng minh bạn là người Việt Nam định cư tại nước ngoài có quốc tịch Việt Nam)

– Làm đơn đề nghị và xuất trình hộ chiếu tại cơ quan công an cấp phường để đề nghị cấp Sổ tạm trú; hoặc Giấy tờ xác nhận về việc đăng ký tạm trú tại địa phương. Thời hạn giải quyết tối đa là ba ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị.

(Điều 67, 68 Nghị định 71/2010)

Ngoài ra, bạn còn cần chuẩn bị các giấy tờ sau đây để làm hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:

Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác được công chứng, chứng thực tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với nhà ở tại đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối với nhà ở tại nông thôn, trừ các trường hợp sau đây:

  • Bên bán nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở;
  • Bên tặng cho nhà ở là tổ chức.
  • Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền, bao gồm:
    • Hợp đồng mua bán nhà ở;
    • Giấy chuyển quyền nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định pháp luật;
    • Bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
    • Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân theo quy định pháp luật.

(Điều 8 Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (“Nghị định 88/2009”), Điều 93 Luật nhà ở).

Nơi nộp hồ sơ và giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận: tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, trừ trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng để bán (trong trường hợp này tổ chức xây dựng nhà ở, công trình xây dựng để bán thay mặt bên nhận chuyển nhượng nộp hồ sơ).

(Khoản 2 Điều 11, Điều 18 Nghị định 88/2009).

Thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ là: không quá năm mươi (50) ngày làm việc đối với trường hợp cấp Giấy chứng nhận lần đầu và không quá ba mươi (30) ngày làm việc đối với trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà có nhu cầu bổ sung chứng nhận quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất. Thời gian này không kể thời gian công khai kết quả thẩm tra, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính, thời gian trích đo địa chính thửa đất. Đối với các tỉnh khác nhau thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể thời gian thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận. ( Điều 12 Nghị định 88/2009).